So sánh mẫu sổ đỏ cũ và mẫu sổ đỏ mới người dân cần chú ý? Mẫu sổ đỏ cũ và mẫu sổ đỏ mới có gì khác biệt không?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (đã hết hiệu lực từ 1/8/2024) và Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 1/8/2024) có quy định về mẫu sổ đỏ như sau:
Mẫu sổ đỏ cũ | Mẫu sổ đỏ mới | |
Về hình thức | gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm | gồm 01 tờ có 02 trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen.
– Kích thước 210mm X 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”. – Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) bao gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ sổ, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”. – Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận). |
Về nội dung | Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận; |
Trang 1 bao gồm: Quốc huy, Quốc hiệu: dòng chừ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” được in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận; mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “2. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; địa danh, ngày tháng năm ký’ Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
Trang 2 bao gồm: Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; |
Về tên gọi | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất |
Như vậy, có thể thấy, điểm khác biệt lớn nhất giữa mẫu sổ đỏ cũ và mẫu sổ đỏ mới là số trang, tên gọi và đặc biệt mẫu sổ đỏ mới sẽ có mã QR. Cụ thể:
+ Mẫu sổ đỏ mới là 1 tờ 2 trang (thay vì 1 tờ 4 trang như trước)
+ Tên gọi mẫu sổ đỏ mới được lượt bỏ một vài từ so với tên gọi trước.
+ Mã QR được in trên sổ đỏ được dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiet của sổ đỏ và các thông tin để quản lý mã QR.
Mã QR trên sổ đỏ mới như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có quy định về Mã QR trên Giấy chứng nhận như sau:
– Mã QR được in trên Giấy chứng nhận được dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiet cua Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR.
– Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong CSDL đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng CSDL đất đai.
– Việc áp dụng cung cấp mã QR của Giấy chứng nhận phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006).
– Mã QR của Giấy chứng nhận phải được khởi tạo và in trên cùng một hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương và được tích hợp trên CSDL quốc gia về đất đai.
– Kích thước mã hình của QR được in trên Giấy chứng nhận là 2.0 cm X 2,0 cm. Mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu; đối với trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận.
Cấp sổ đỏ online được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 49 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất online như sau:
– Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử là các văn bản điện tử, dữ liệu điện tử đã được xác thực thể hiện đầy đủ thành phần, nội dung của các giấy tờ theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
– Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng phương tiện điện tử như sau:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhập thông tin vào Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử, đồng thời gắn kèm theo hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
+ Hệ thống tiếp nhận hồ sơ của Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh gửi phản hồi kết quả tiếp nhận cho người yêu cầu đăng ký qua Cổng dịch vụ công hoặc thư điện tử hoặc các phương tiện điện tử khác;
+ Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định từ Điều 37 đến Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
+ Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gửi kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.